Tóm tắt
Hiện nay, công nghệ hòa tách quặng vàng sử dụng vi sinh vật ngày càng được quan tâm nghiên cứu và phát triển với mục đích bảo đảm hiệu suất thu hồi vàng cao và giảm ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu này nhằm tuyển chọn chủng vi khuẩn bản địa có khả năng oxy hóa sắt từ các mẫu quặng sulfua vàng thu thập tại các mỏ vàng ở Tây Nguyên ứng dụng trong hòa tách quặng. Từ 8 mẫu quặng thu thập đã phân lập được 14 chủng vi khuẩn và tuyển chọn được chủng TNG13.1 có khả năng oxy hóa Fe cao (89,33%). Chủng TNG13.1 là vi khuẩn hiếu khí, Gram âm, catalase dương tính; khuẩn lạc có dạng tròn, lồi và khô, màu vàng; tế bào hình que, không có khả năng tạo bào tử, có khả năng chịu đựng các điều kiện pH acid, kim loại nặng. Chủng TNG13.1 thuộc nhóm hóa tự dưỡng, sử dụng năng lượng từ quá trình oxy hóa các hợp chất chứa sắt và lưu huỳnh để phát triển; sinh trưởng được trong khoảng pH từ 1,5 – 3,0; dải nhiệt độ từ 20 - 50°C. Kết quả phân tích trình tự gen 16S rDNA cho thấy chủng TNG13.1 thuộc loài Acidithiobacillus ferrooxidans và đặt tên là A. ferrooxidans TNG13.1 (Mã số GenBank MW713141). Thử nghiệm khả năng oxy hóa Fe trên quặng sulfide chứa Au, quặng thiếc-wolfram chứa Au và quặng antimon chứa Au cho thấy hiệu quả xử lý tốt nhất tại tỉ lệ quặng 1% (w/v) với hiệu suất lần lượt là 100%; 48,44% và 63,13%. Kết quả khả quan bước đầu cho thấy, tiềm năng ứng dụng chủng A. ferrooxidans TNG13.1 trong hòa tách quặng Au ở nước ta; góp phần nâng cao hiệu quả khai thác vàng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.