Thạch luận các đá graitoid Permi-Trias khối Phú Tài phía đông nam địa khối Kontum
PDF (Tiếng Việt) Download: 0 View: 0

Abstract

Trong khu vực khối Phú Tài tuổi thành tạo của các đá granitoid còn ít các phân tích chính xác như phương pháp đồng vị U-Pb zircon, do vậy việc phân chia, nhóm gộp các phức hệ magma là rất cần thiết. Các kết quả phân tích cho thấy granitoid khu vực này chủ yếu là granit, granodiorite và một số ít đá mạch là gabbro và diorite, thuộc loạt kiềm vôi cao Kali, nằm trong trường bão hòa nhôm (peraluminous) và thuộc chủ yếu là kiểu I-granit. Granitoid khu vực này chủ yếu nằm trong trường FG và OGT (FG-granit felsic phân dị, Granit kiểu I; OGT – không phân dị, granit kiểu I, S và M). Hàm lượng các oxits giảm khi SiO2 tăng  ngoại trừ hàm lường Na2O và K2O tăng cao khi SiO2 tăng. Granitoid khối Phú Tài tương ứng với nguồn gốc hỗn hợp giữa manti và vỏ có đặc điểm bối cảnh kiến tạo đồng va chạm lục địa (Syn – COLG), rìa lục địa tích cực. Các nguyên tố linh động như Cs, K, Rb, Th đều cao. Các nguyên tố khác có hàm lượng thấp hơn. Di thương âm Ba của nhóm nguyên tố lithophil ion lớn linh động cho thấy sự thay thế cho K trong Felspar – K trong đá. Dị thường âm Nb của nhóm nguyên tố trư­ờng lực mạnh kém linh động cho thấy magma bị hỗn nhiễm. Nguyên tố đất hiếm nhẹ (LREE) giàu hơn so với nhóm đất hiếm nặng (HREE), các tỷ số đất hiếm nhẹ trên đất hiếm nặng cao: (La/Sm)N:  2,16-8,15 lần và TB: 4,50 lần; (La/Yb)N: 5,03-24,78 lần và TB: 13,16 lần;  (Gd/Yb)N: 0,40-3,11 lần và TB: 1,99 lần. Dị thường âm Eu trong dung thể cho thấy trong quá trình thành tạo đá do quá trình kết tinh phân đoạn hoặc nóng chảy từng phần, felspat lư­u lại trong nguồn. Tỷ lệ Eu*: Eu/Eu* = 1,15-1,64 và TB: 1,27. Đồng vị Nd-Sm granitoid khối Phú Tài cho giá trị 147sm/144Nd=0.1222 (mẫu H18-3) và 0,1232 (mẫu H18-05b) gần với vật liệu vỏ ổn định. Các thông số epsilon đều có giá trị âm rất nhỏ εNd = -9,39 (H18-3) và -11,09 (H18-05b); εNd(i=250) = -6,89 (H18-3) và -8,62 (H18-5b), kết hợp tỷ lệ Rb/Sr = 1,55 (H18-03) và 1,93(H18-05b); tỷ lệ Sm/Nd thấp =0,164 (H18-03) và 0,169 (H18-05b), granitoid xuất sinh từ nguồn vỏ hoặc từ nguồn manti giầu (EM). Kết quả đồng vị εNd = -6,89 và -8,62, 87Sr/86Sr = 0,711 và 0,711, Granitoid năm trong trường thể hiện manti trộn lẫn. Granitoid khối này co các giá trị tuổi hình thành miền nguồn là 1.65 và 1,82 tỷ năm. Kết quả phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon đã cho ta thấy khu vực Trung tâm và phía nam khối Phú Tài, khu vực trước đây được cho là thuộc phức hệ phức hệ Đèo Cả và Phức hệ Định Quán hoàn toàn thuộc phức hệ Vân Canh có tuổi 245,75 tr.n (mẫu A19057/1) và 242,13 tr.n (mẫu A19060/1). Kết quả này cho phép hiểu chỉnh lại diện tích phức hệ Vân Canh và phức hệ Đèo Cả, Định Quán trong khu vực khối Phú Tài.

Published 2022-10-15
Fulltext
PDF (Tiếng Việt) Download: 0 View: 0
Language
Issue No. 377-378 (2022)
Section Original article
DOI
Keywords Đá granitoid, địa hóa, thạch học, khối Phú Tài, địa khối Kontum, Việt Nam Granitoid, geochemistry, petrology, Phu Tai block, Kontum massif, Vietnam