Tóm tắt
Địa chất Việt Nam và các vùng biển kế cận có các bối cảnh phức tạp, chia ra 7 liên dãy (supersequence) từ Arkei qua Phanerozoi: I-Liên dãy Meso-Neoarkei phân bố ở địa khu Hoàng Liên Sơn, gồm gneis biotit, amphibolit bị các xâm nhập granitoid (TTG) có tuổi U-Pb zircon: 2900-2835 Tr.n. xuyên cắt; II. Liên dãy Paleoproterozoi: gồm đá phiến hai mica-disthen, bị các thể granosyenit, metagabro có khoảng tuổi 2325-2295 Tr.n. xuyên cắt và gneis amphibol-silimanit-granat ở dãy Núi Con Voi bị biến chất chồng đến tướng amphibolit và granulit; III. Liên dãy Meso-Neoproterozoi trung: gồm plagiogneis biotit-granat-silimanit (MP), đá phiến kết tinh chứa graphit (MP-NP1). Batholit Posen là granit kiểu I, có tuổi 762-758 Tr. n.; IV. Liên dãy Neoproterozoi trung – Silur: gồm turbidit lục nguyên, xen ít amphibolit-granat kiểu phức hệ bồi kết (NP3-Ꞓ1), phân bố ở phía bắc đới ophiolit Sông Mã nguyên sinh, carbonat phosphorit (apatit) Ꞓ1 và các trầm tích lục nguyên-carbnat thềm nông, lục nguyên mịn turbidit thềm sâu chứa nhiều loại hoá thạch bám đáy (Ꞓ2-O1). Ở địa khu Việt-Lào phổ biến đá phiến lục, amphibolit (NP3-Ꞓ1) , còn tổ hợp ophiolit Hiệp Đức có khoảng tuổi 518-500 Tr. n., metaandesit basalt, andesit-dacit, turbidit lục nguyên-silic (Ꞓ2-O1), granit kiểu I có tuổi 476-470 Tr. n. thuộc cung magma Long Đại và granit tạo núi kiểu S có tuổi 450-443 Tr. n. đánh dấu sự khép lại của Prototethys của cặp đôi hút chìm về hai phía 2 địa khu Kon Tum và Việt-Lào. Các đơn vị Silur thượng ở Việt Nam phân bố hạn chế hơn, chứa tay cuộn, san hô, cá, thực vật giống với Nam Trung Quốc; V. Liên dãy Devon-Permi thượng Wuchiaping nằm giả chỉnh hợp trên các đá cổ hơn, gồm trầm tích lục nguyên vụn chuyển lên carbonat-silic, chứa nhiều loại hoá thạch bám đáy. Tổ hợp ophiolit Sông Mã có tuổi 360-335 Tr. n. là chứng cứ tồn tại nhánh đại dương Paleotethys. Trầm tích nền carbonat (C1v-P3w) phân bố ở nhiều nơi và lục nguyên-carbonat-silic, andesit-basalt, ryodacit, granit kiểu I, có tuổi 300-270 Tr. n. (C2-P2), được xếp vào cung magma Mê Kông. VI. Liên dãy Permi thượng, Wuchiaping– Jura trung: bắt đầu bằng loạt basalt cùng xâm nhập đi kèm kiểu Emeishan phân bố trong các rirft nội lục ở Bắc Bộ, trên chúng là trầm tích chứa than paralic có hệ thực vật Cathaysia, thấu kính bauxit-alit, chuyển lên đá phiến sét-vôi. Ở địa khu Kon Tum phổ biến granulit, còn ở địa khu Việt-Lào là granit kiểu S, có tuổi 258-248 Tr.n. thuộc phân hệ tạo núi Indosini đồng va đẩy (P3-T1) Trường Sơn. Sau tạo núi là trầm tích lục nguyên-carbonat, ryodacit, granit tuổi 245-230 Tr.n. (T2-T3c). Trầm tích Trias thượng Nori-Jura trung ở miền Bắc Việt Nam chủ yếu là lục nguyên vụn thô chứa than, có phong phú hoá thạch thực vật, nằm không chỉnh hợp trên các thành tạo cổ hơn, còn ở Miền Nam, vào Jura vẫn còn trầm tích biển; VII. Liên dãy Jura thượng-Đệ tứ: gồm trầm tích lục địa vụn thô màu đỏ và loạt núi lửa-pluton vôi-kiềm, có tuổi 120-95 Tr.n. cùng với hệ đai mạch tuổi 90 Tr.n. đều là thành phần của cung magma Creta Đà Lạt. Paleogen gồm các đá núi lửa-xâm nhập kiềm kali có tuổi 35-25 Tr.n. phân bố hạn chế. Trầm tích Eocen-Oligocen là lục nguyên vụn đầm lầy châu thổ đồng tạo rift và Miocen-Đệ tứ là trầm tích biển nông sau tạo rift thuộc hệ thống dầu khí, phân bố rộng rãi khắp Biển Đông và các vùng kế cận. Trường basalt khuếch tán Miocen-Đệ tứ thuộc loại tholeiit đến kiềm với vỏ phong hoá bauxit-laterit được thành tạo qua các giai đoạn từ 15.8 Tr.n. đến Đệ tứ phân bố nhiều nơi trên đất liền và ngoài biển.
Tài nguyên địa chất gồm bốn loại chính: 1. Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản kim loại, phi kim loại khá đa dạng về chủng loại và nguồn gốc. Khoáng sản kim loại gồm: Fe, Ni, Cu, Cr là các mỏ công nghiệp như Thạch Khê, Núi Pháo (W-đa kim), Bản Phúc (Ni-Cu-Co). Tài nguyên kim loại cơ bản (Sb, Cu, Pb-Zn, Sn), lớn nhất là Pb-Zn Chợ Điền-Chợ Đồn, Cu-Au kiểu IOCG (mỏ Sn Quyền). Tụ khoáng Sn gốc và sa khoáng ở Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Sơn Dương, Lâm Đồng. Các tụ khoáng kim loại nhẹ (Al, Ti) có tiềm năng lớn như bauxit-laterit (Kz) ở Tây Nguyên và trầm tích P3 ở Việt Bắc. Ti sa khoáng ven biển chủ yếu ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Vàng gốc và sa khoáng phân bố ở nhiều nơi, đặc trưng là các mỏ Bồng Miêu, Phước Sơn. Quặng REE có tiềm năng lớn: loại dạng mạch nhiệt dịch ở Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai; loại hấp thụ ion trong vỏ phong hoá đã được thăm dò ở Bến Đền (Lào Cai). Tài nguyên phi kim loại gồm apatit phân bố dọc hữu ngạn Sông Hồng, barit-fluorit có quy mô hạn chế. Nguyên liệu gốm sứ như kaolin, feldspat, diatomit, graphit, talc, sericit, bentonit, sét chịu lửa có quy mô hạn chế. Cát thuỷ tinh, dolomit, quartzit, đá vôi, đá hoa có tiềm năng lớn. Đá quý (rubi, saphia) có ở Yên Bái, Nghệ An. Vật liệu xây dựng gồm nhiều loại phân bố ở nhiều nơi. II. Tài nguyên năng lượng: Than antracit (T3) phân bố chủ yếu ở bể Quảng Ninh, có tổng tài nguyên lớn và than lignit phân bố trong các bể Đệ tam trên đất liền và ngoài biển rất có tiềm năng. Quặng Urani trong cát kết T3 ở bể than Nông Sơn có triển vọng hơn cả. Tài nguyên dầu khí được phát hiện trong các bể trầm tích Đệ tam: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay-Thổ Chu, Tư Chính-Vũng Mây có tổng tài nguyên đáng kể. Ngoài ra còn có những biểu hiện khí hydrat ở ngoài khơi biển sâu chưa được thăm dò. III.Tài nguyên nước: Nước nóng xuất lộ một số nơi, nguồn địa nhiệt có ở các bể Đệ tam trong đất liền và ngoài biển. Tài nguyên nước mặt phổ biến ở các lưu vực sông Cửu Long, Sông Hồng và nước dưới đất có trong trầm tích Kz, các đá nứt nẻ, carbonat kart. IV. Di sản địa chất: gồm các Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO: Cao nguyên đá Đồng Văn, Non nước Cao Bằng, Đắk Nông, Lạng Sơn. Ngoài ra còn có các di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long-Cát Bà. Phong Nha-Kẻ Bàng v Hang Sơn Đoòng nổi tiếng thế giới.