Tài liệu mới về đặc điểm thạch học, địa hóa và tuổi đồng vị U-Pb granit phức hệ Ngân Sơn và ý nghĩa địa chất của chúng

Tóm tắt

Nghiên cứu các đá granit phức hệ Ngân Sơn (huyện Ngân Sơn, Bắc Kạn) nhằm làm rõ đặc điểm thạch học, thành phần địa hóa và tuổi đồng vị U-Pb zircon. Phức hệ gồm 2 pha xâm nhập chính: pha 1 là granit, granit biotit, granit 2 mica, pha 2 là các mạch granit aplit, pegmatit.  Đặc điểm thạch học cho thấy các đá có cấu tạo định hướng với thành phần khoáng vật chính: thạch anh (21-28%), plagioclas (23-40%), felspat kali (26-43%), biotit (1-6%), muscovit (3-12%); khoáng vật phụ apatit, zircon, sphen. Đặc điểm địa hóa đặc trưng với hàm lượng SiO2 cao (72,21-76,78%), tổng lượng kiềm cao (Na2O+K2O=5,59-7,79%); chỉ số bão hòa nhôm lớn hơn 1 (1,08-1,74) và Mg# thấp (20,25-33,92). Tất cả các mẫu đều thể hiện dị thường âm Ba, Sr, Ti s-Eu (EuN/SQRT(SmN*GdN) dao động 0,35-0,48. tỷ lệ CaO/Na2O (0,33-0,52) và Al2O3/TiO2 dao động 28,5-52,1. Những điểm này tương đồng với granit kiểu S khu vực Lachland và Hymalaya, chỉ ra nguồn gốc nóng chảy từ đá biến chất giàu vật chấy sét.

Định tuổi LA-ICP-MS trên zircon cho giá trị tuổi trung bình 206Pb/238U dao động 432-434 Tr.n (Llandovery, Silur sớm), khẳng định một giai đoạn hoạt động magma Silur tại khu vực.

Kết quả cho thấy granit phức hệ Ngân Sơn mang đặc trưng S-granit, hình thành liên quan đến kiến tạo núi Caledoni và có khả năng liên hệ với đới khâu Bắc Quang–Bản Rịn giai đoạn Caledoni.

Đã Xuất bản 29-09-2025
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí S. 380 (2025)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Granit Ngân Sơn, địa hóa, U–Pb zircon, S-granit, Silur sớm Ngan Son granite, geochemistry, U–Pb zircon, S-type granite, Early Silurian